Chiến tranh thế giới thứ nhất và thứ hai Máy_bay_ném_bom

Máy bay ném bom xuất hiện cùng thời với máy bay chiến đấu từ đầu Chiến tranh thế giới thứ nhất. Chúng là những thiết bị bay ném bom xuống mục tiêu.

Người Đức sử dụng các khinh khí cầu zeppelin là các thiết bị bay ném bom đầu tiên bởi chúng có tầm hoạt động xa và năng lực chuyên chở lớn, có thể mang bom từ Đức tới Anh. Với những tiến bộ trong thiết kế máy bay và khí tài, chúng thường gắn với máy bay hai thân nhiều động cơ ở hai bên để có tầm hoạt động xa hơn (dùng ném bom chiến lược), đặc biệt là vào ban đêm. Việc ném bom chủ yếu trong thời gian này được thực hiện bằng các máy bay hai thân một động cơ (một phi công hoặc hai phi công), tầm bay ngắn, tấn công chiến tuyến đối phương và hậu phương sát chiến trường.

Trong quá khứ, máy bay ném bom được xếp là loại máy bay riêng và thường có hình dáng khác biệt với các loại máy bay khác. Điều này là do công suất của động cơ còn hạn chế, chúng phải được trang bị thêm động cơ để mang tải bom. Kết quả là các máy bay này to lớn hơn rất nhiều vừa để gắn thêm động cơ, vừa để có thêm không gian chứa bom và nhiên liệu.

Bởi công suất động cơ là cản trở chính, cộng với mong muốn tăng tính chính xác và các yêu cầu vận hành khác, máy bay ném bom có xu hướng được cấu trúc riêng cho từng nhiệm vụ. Cho đến đầu Chiến tranh thế giới thứ hai chúng bao gồm:

  • Máy bay ném bom bổ nhào
  • Máy bay ném bom tầm ngắn, tầm trung và tầm xa
  • Máy bay phóng lôi
  • Máy bay cho nhiệm vụ tấn công mặt đất.

Để đối phó với máy bay tiêm kích, đánh chặn của đối phương, máy bay ném bom chỉ được trang bị hỏa lực và thiếu khả năng cơ động linh hoạt. Chúng không được thiết kế hay có ý định tham gia không chiến, quần thảo với các máy bay chiến đấu. Phần lớn vẫn là những loại máy bay khá lớn và không linh hoạt – dầu vậy một số loại nhỏ hơn được chế tạo và sử dụng là cơ sở cho các máy bay tiêm kích ban đêm. Máy bay tấn công mặt đất có thể mang vũ khí không chiến, song phổ biến vẫn chỉ là những vũ khí dẫn đường cảm ứng nhiệt (tên lửa tầm nhiệt AIM-9) để tự vệ.